LÝ THUYẾT MẬT THƯ
I. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH:
1. Khái niệm:
Mật thư là một bản tin, một bức thư được viết bằng một loại ngôn ngữ qui ước. Loại thư hoặc bản tin ấy chỉ dùng riêng cho người mình muốn trao đổi, gửi tin báo cáo một thông tin mật quan trọng. Các qui ước mật ấy danh từ chuyên môn gọi là “mã hóa” hay ‘mã khóa” để đối phương không khai thác được, luôn bảo mật tối đa. trong quân sự, Công an ngươif tâ hay thay đổi mã khóa này.
Đối với hoạt động thanh, thiếu niên chúng ta chỉ quan tâm, làm quen đến một vài loại mã khóa đơn giản.
2. Mục đích:
- Luyện trí nhạy bén, tháo vát, hoạt động đa năng, tinh thần sáng suốt trong mọi hoàn cảnh.
- Đào luyện sự tự tin, tự chủ. Tạo sự tò mò, thích khám phá.
- Tạo cho thanh, thiếu niên tự giải quyết vấn đề là tự thấy mình trưởng thành, không cần trông đợi vào sự giúp đỡ của người khác.
II. PHÂN LOẠI MẬT THƯ:
Mật thư có thiên hình vạn trạng, người ta nghĩ ra nhiều cách, nhiều kiểu hóc búa....nhưng chung qui lại chỉ gồm các loại sau:
1. Mẫu tự: Người ta dùng chữ để tự ráp vần, dùng đủ mọi cách để diễn đạt và làm khóa mở. Gồm các loại mẫu tự sau:
a. Loại mẫu tự quốc tế có 26 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z.
b. Loại mẫu tự Việt Nam có 23 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, I, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y.
c. Loại mẫu tự 29 chữ cái: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y.
d. Loại mẫu tự 36 chữ: Gồm mẫu tự 26 và các số tự nhiên từ 0 đến 9.
e. Loại mẫu tự 39 chữ cái: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H,CH, GH, I, K, KH, L, M, N, NH, NG, NGH, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, TH, TR, U, Ư, V, X, Y.
2. Hình khung: vẫn dùng mẫu tự để ráp vần nhưng thay vì viết chữ người ta thay vào đó là những hình vẽ một góc, một cạnh nào đó, các hình khung diễn đạt các chữ không trùng lặp nhau. Mỗi cạnh, mỗi góc chỉ chỉ định một chữ.
3. Bạch văn: Bạch văn là văn viết sẵn như nhạc, thơ học thuộc lòng, thông dụng ai cũng thuộc hay những câu người cho, tự sáng tác đầy đủ ý nghĩa... bạch văn thường được dùng dưới các dạng chủ yếu sau:
a. Dạng thơ văn thông dụng (Dạng chữ bằng chữ, chữ bằng số): Ta chỉ chọn chữ, đánh số thứ tự chữ muốn dùng viết lên mật thư.
Ví dụ:
o: Anh không muốn các em nghỉ sinh hoạt
Bạch văn (Viết tắt BV): 14, 13, 9, 6, 5 – 16, 16, 13, 13, 1, 18 – 8, 13, 1, 18 – 15, 20, 7, 15, 9, 0, 19 – 6, 4, 21, 0, 20, 18 – 25, 13, 13, 6, 22 – 6, 20, 7, 9 –AR-
b. Dạng đọc xiên, xéo, sóng, trôn ốc, góc độ:
Dạng này người ta thường cho một cụm văn xuôi viết sẵn, một bảng hệ thống các chữ cái. Chìa khhóa sẽ là những đường vẽ, mũi tên hoặc nói bóng, nói gió nhằm cho người chơi hiểu là chỉ đọc những chữ nào.
c. Dạng lóng, lái: Dạng này cũng dùng thơ văn vài câu, khi mới đọc lên cũng có nghĩa mơ hồ. Buộc người chơi phải suy nghĩ để hiểu (Lưu ý: Có hai kiểu nói lái là : lái âm và lái vần)
d. Dạng đọc cách chữ: Cũng dùng thơ văn như trên người chơi dựa vào mã khóa để giải thích tìm ra nội dung của mật thư.
e. bỏ chữ giữ ý: Dạng này nhằm đánh lừa người chơi, nghĩa là đang viết vài câu bỏ vài chữ. Đòi hỏi người ta dùng câu văn chặt chẽ, đến đoạn cần thiết vờ như thiếu sót. Người chơi phải tự mình tìm tra chữ vào chỗ thiếu sót để cho bạch văn có ý nghĩa.
* Chú ý:
Trong quá trình thảo mật thư, người ta hay biến tướng các dạng mật thư thành những dạng khác nhau, nhưng chung lại vẫn ở một số loại trên.
Trong các dạng mật thư, khi lập khóa người ta hay ghép các dạng mật thư lại với nhau, người chơi phải nhanh trí mới giải mã khóa được.
Ví dụ:
OTT: Anh là ngôi sao tỏa sáng
Cùng em song bước đồng hành
BV: 20, 18, 4 – 5, 24, 25, 26 – 13, 22 – 19, 18, 26 – I, P, D – O, I, V – U, I, F – O, B, P –AR-
Cuối đoạn: Có việc, nên tạm dừng, hẹn gặp các bạn tại trại thành đạo. Tối mùng 7 các mật thư trên phải có đáp án nhé- Thân chào, hẹn gặp lại.